Scholar Hub/Chủ đề/#vạt chùm/
Vạt chùm là một loại cây leo thuộc họ Thiến thảo. Tên khoa học của vạt chùm là Clitoria ternatea. Cây có xuất xứ từ vùng nhiệt đới châu Á và châu Phi. Vạt chùm ...
Vạt chùm là một loại cây leo thuộc họ Thiến thảo. Tên khoa học của vạt chùm là Clitoria ternatea. Cây có xuất xứ từ vùng nhiệt đới châu Á và châu Phi. Vạt chùm có thân mềm, màu xanh và có thể leo lên các cấu trúc khác nhau như rào, hàng rào, cây trồng khác... Hoa của cây có màu xanh da trời hoặc tím và thường mọc thành từng chùm nhỏ. Vạt chùm có nhiều công dụng trong y học dân gian, được dùng làm thuốc chữa các bệnh như sốt, ho, viêm họng... Ngoài ra, một số loài vạt chùm còn có thể được sử dụng làm thức uống, thực phẩm hoặc màu tự nhiên trong chế biến thực phẩm.
Vạt chùm (Clitoria ternatea) còn được gọi là vạt nữ hoàng, vạt mèo, hoa biếc biển, hoa bầu ngọc,... là một loại cây leo thường được trồng như cây cảnh hoặc cây leo trang trí. Cây có nguồn gốc từ khu vực nhiệt đới của châu Á và châu Phi, nhưng hiện nay đã được trồng rộng rãi trên khắp thế giới.
Vạt chùm có thân mềm, mọc dọc dẫy vách hay leo lên các cấu trúc khác nhau như hàng rào, cột, cây trồng,... Trên thân có những chiếc gai nhỏ. Lá của cây có hình mũi mác, màu xanh tươi và được sắp xếp xen kẽ. Hoa của vạt chùm có hình dạng như chiếc đèn trúc, mọc thành từng chùm nhỏ, có màu sắc đặc trưng là xanh da trời hoặc tím. Hoa nở vào mùa hè và thu.
Vạt chùm có nhiều công dụng trong y học dân gian. Rễ và lá của cây được sử dụng để điều trị các bệnh như sốt, ho, viêm họng, rối loạn tiêu hóa và tăng cường sức đề kháng. Ngoài ra, chất cholestinone có trong vạt chùm cũng có tác dụng giảm mỡ máu và hỗ trợ quá trình trị liệu kháng ung thư.
Các bộ phận khác của cây như hoa và hạt cũng có ứng dụng trong sinh học, thực phẩm và ngành công nghiệp. Hoa vạt chùm có thể được sử dụng để nấu nước uống hoặc làm nước trà có màu xanh độc đáo. Trong lĩnh vực thực phẩm, nhựa làm từ hạt vạt chùm có màu xanh tự nhiên và thường được sử dụng để tạo màu cho các loại bánh, kem và đồ uống. Ngoài ra, cây vạt chùm còn được trồng làm cây bao che, cây trồng xen lẫn trong vườn và có giá trị là cây trang trí.
Vạt chùm (Clitoria ternatea) là một loại cây leo có thân mềm và dẻo, thường cao từ 2-3 mét. Thân cây vạt chùm có những gai nhỏ nằm dọc theo thân, giúp cây bám vào các cấu trúc khác như hàng rào hoặc rào chắn. Cây có thể leo cao và rậm rạp, tạo nên một bức tranh xanh mát cho không gian.
Lá của cây vạt chùm có hình mũi mác, màu xanh tươi và có kích thước khoảng 5-7 cm. Lá được sắp xếp xen kẽ theo dạng cây chùm, tạo nên một lá chùm xum xuê giúp cây trông rất hài hoà và thu hút.
Hoa của vạt chùm là điểm nhấn quan trọng của cây. Hoa mọc thành từng chùm nhỏ, màu sắc đặc trưng là xanh da trời hoặc tím, có thể thay đổi theo từng loại giống của cây. Hoa có hình dạng như chiếc đèn trúc, với cánh hoa hình xoắn ốc và cánh hoa giữa có màu sắc tương phản. Hoa vạt chùm nở vào mùa hè và thu, và có thể nở liên tục trong khoảng thời gian dài.
Hạt của cây vạt chùm có màu đen, có hình dạng như hột đậu. Hạt có một hình thức đặc biệt, khi chúng ở trạng thái khô, có thể gấp lại và tạo thành hình vuông hoặc tam giác. Khi tiếp xúc với nước, hạt mở ra và nảy mầm.
Ngoài các công dụng y học, vạt chùm còn được trồng vì giá trị thẩm mỹ và sử dụng trong ngành công nghiệp. Cây vạt chùm rất thích hợp để làm cây bao che, cho phép tạo ra một khu vườn mát mẻ và tạo bóng mát. Cây cũng có giá trị là một cây trang trí, tạo điểm nhấn nổi bật trong không gian sống. Ngoài ra, các bộ phận khác của cây như hoa và hạt được sử dụng trong lĩnh vực thực phẩm và sinh học.
VẠT ĐÙI TRƯỚC NGOÀI DẠNG CHÙM TRONG TẠO HÌNH SAU PHẪU THUẬT UNG THƯ KHOANG MIỆNG: BÁO CÁO CA LÂM SÀNG VÀ HỒI CỨU LẠI Y VĂNUng thư khoang miệng là bệnh ký ung thư phổ biến vùng đầu mặt cổ. Phẫu thuật là phương pháp điều trị chính ung thư khoang miệng. Khoang miệng sau cắt bỏ khối u thường để lại tổn khuyết lớn, khuyết hổng nhiều đơn vị tổ chức vùng khoang miệng như má, môi, lưỡi, sàn miệng..., nếu không có các phương pháp tạo hình phù hợp sẽ để lại hậu quả nặng nề cho chất lượng cuộc sống người bệnh. Phục hồi giải phẫu và chức năng các đơn vị giải phẫu tổn khuyết là ưu tiên hàng đầu của các phẫu thuật viên. Vạt đùi trước ngoài dạng chùm với nhiều ưu điểm nổi trội là lựa chọn hàng đầu cho các tổn khuyết phức tạp vùng khoang miệng. Hiện nay, có rất ít báo cáo về tạo hình khuyết hổng lớn và phức tạp sau phẫu thuật khoang miệng bằng vạt đùi trước ngoài dạng chùm. Báo cáo nhằm mô tả đặc điểm tổn khuyết sau phẫu thuật ung thư khoang miệng và tạo hình bằng vạt đùi trước ngoài tự do dạng chùm thông qua ca lâm sàng
#ung thư khoang miệng #vạt chùm đùi trước ngoài #vạt chùm
Genetic Structure and Conservation Considerations of Rare Endemic Abeliophyllum distichum Nakai (Oleaceae) in KoreaJournal of Plant Research - Tập 113 - Trang 127-138 - 2000
, was assessed using starch gel electrophoresis. Although A. distichum maintained relatively high genetic diversity probably due to floral heteromorphism and preferred outcrossing, their genetic variation, where small effective size of population and genetic drift are of utmost importance, was lower than the other outbreeding plants. The calculated GsT indicated a high level of genetic differentiation among populations, suggesting that gene flow was limited. The dendrogram based on Nei's genetic distance showed that the Pu-an and the Koe-san populations fell into two distinct groups, which were consistent with geographic distance and distribution. It was probable that in the populations of A. distichum sexually reproduced individuals rarely become established within the populations. From observations, Lassioglossum bee was found to be the most effective pollinator of A. distichum. Artificial crossing experiment indicated that pollinators contributed considerably to natural population and that pollinator limitation could potentially reduce fitness of A. distichum in wild populations. The management of rare plant species should include improvement of genetic exchanges among populations by artificial gene flow. From each of the four subpopulations, fresh twigs from 20 trees should be collected and propagated as the cutting for ex situ conservation.
Hấp thu cobalt bởi cây non của Nyssa aquatica, N. sylvatica var. biflora và Taxodium distichum Dịch bởi AI Wetlands - Tập 27 - Trang 40-43 - 2007
Cobalt là một chất ô nhiễm phụ nhỏ trong các vùng đất ngập nước, đã được liên kết với sự tích lũy bởi các loài thuộc chi Nyssa trong nhiều năm, mặc dù chứng cứ phần lớn mang tính giai thoại. Chúng tôi đã nghiên cứu các đặc điểm hấp thụ cobalt từ đất trồng giàu cobalt bởi Nyssa aquatica (tupelo nước), N. sylvatica var. biflora (tupelo đầm lầy) và Taxodium distichum (bách thủy), các loài cây tán đồng ưu thế của các khu rừng đất ngập nước miền đông nam Hoa Kỳ. Các cây non được trồng trong các chậu 10 lít qua hai mùa sinh trưởng. Việc bổ sung cobalt (tới 100 mg/chậu) không ảnh hưởng đến sản xuất sinh khối của lá, thân hoặc rễ của ba loài. Chiều cao khác biệt đáng kể giữa các xử lý trong một loài, nhưng không có xử lý nào khác biệt với xử lý kiểm soát không chứa cobalt bổ sung. Nồng độ cobalt trong lá của N. sylvatica var. biflora cao hơn N. aquatica trong năm đầu tiên, nhưng tương đồng trong năm thứ hai. Nồng độ cobalt giảm từ năm đầu tiên đến năm thứ hai trong lá của T. distichum. Trong xử lý 100 mg/chậu, nồng độ cobalt trong lá của cả hai loài Nyssa trong năm thứ hai cao hơn 150 lần so với T. distichum. Việc hấp thụ cobalt gia tăng bởi các loài thuộc chi Nyssa dường như là một chức năng của các cơ chế đặc biệt của chi này và không phải là một đặc điểm của môi trường sống.
Observations of Ebria tripartita (Schumann) Lemmermann in Baltic sedimentsSpringer Science and Business Media LLC - Tập 21 - Trang 1-8 - 1999
Sediment finds of Ebria tripartita (Schumann) Lemmermann in the Baltic Sea are reported and light and electron micrographs of the remains of the taxon are presented. Stratigraphic ebriid analysis performed on two sediment cores (one from the deep Gotland Basin and the other from the shallow Töölö bay, central Helsinki) provided clear indications of frequency changes of E. tripartita. These changes are apparently related to the variations in trophic status and salinity, yet competition and degree of preservation may also have contributed to the distributions. Due to identification problems, the species may actually be more common in the sediment material of the Baltic Sea than has hitherto been recognized. E. tripartita may have a significant potential as an indicator species in paleolimnological research as more information is gathered about its present-day ecological requirements.
The global stakeholder capitalism model of digital platforms and its implications for strategy and innovation from a Schumpeterian perspectiveJournal of Evolutionary Economics - Tập 32 - Trang 463-500 - 2022
In this article, we introduce the global stakeholder capitalism model of digital platforms. We describe the role that big data plays in the formation of the new extended innovation ecosystems of digital platforms and explain how these extended innovation ecosystems give rise to this new model. We discuss the implications of this new model for the strategy of digital platforms from a Schumpeterian perspective and show how digital platforms profit from innovation by capturing a form of rents that differs from standard Schumpeterian rents rooted in innovation economics. We conclude that the sustainability of this model depends on a new form of governance that assumes multi-fiduciary corporate duties in the extended innovation ecosystems of digital platforms.